Kiểm tra cụm puly treo móc

TCVN 4244:2005

PHỤ LỤC 20A

HẠNG MỤC KIỂM TRA CỤM PULY TREO MÓC

Hạng mục

Dạng khuyết tật

Tiêu chuẩn loại bỏ

1. Thân móc

Mòn/Gỉ

Đối với vùng A (xem Phụ lục 13A), nếu mài mòn quá 10% chiều dày ban đầu thì phải loại bỏ.

Đối với vùng B, nếu mòn quá 5% chiều dày ban đầu thì phải loại bỏ.

2. Trục ngang

Mòn/Gỉ

Nếu bị mòn quá 5% đường kính ban đầu thì phải loại bỏ.

3. Thân móc

Xoắn

Không được phép bị xoắn

4. Miệng móc

Biến dạng

Bất kì “Sự mở miệng móc” nào đo được đều phải loại bỏ

5. Trục móc

Mòn/Gỉ

Bất kì sự hao mòn đường kính nào quá 5% đường kính ban đầu đều bị loại bỏ.

6. Thân móc hoặc trục ngang

Hư hỏng cơ khi

Đối với thân móc, áp dụng theo (1)

7. Thân móc, trục ngang

Nứt

Nếu xuất hiện bất kì vết nứt nào đều phải loại bỏ.

8. Ren trục/Đai ốc

Mòn/Gỉ

Nếu ren bị mòn quá 5% chiều cao ren ban đầu thì đều phải loại bỏ.

9. Trục puly

Mòn/Gỉ

Nếu bị mòn quá 5% đường kính ban đầu thì phải loại bỏ.

10. Ổ bi đỡ và ma ní xoay

Mòn/Biến dạng

Bất kì dấu hiệu khác thường về mòn hoặc biến dạng đều được thay thế

11. Pu ly

Mòn/Hư hỏng cơ khí

Bất kì dấu hiệu khác thường nào như vết lằn của cáp trên pu ly đều được thay thế (Xem hình vẽ dưới đây)

12. Má pu ly

Mòn/Gỉ, hư hỏng cơ khí

Nếu bị mòn quá 5% chiều dày ở bất kì vị trí nào cũng phải loại bỏ.

13. Bu lông

Nói chung

Nếu bị mòn quá 5% đường kính ở bất kì vị trí nào cũng phải loại bỏ.

14. Thanh chống tuột cáp.

Nói chung

Không được có dấu hiệu hư hỏng nào. Nếu không có thanh chống tuột cáp thì phải loại bỏ hoặc sửa chữa.

15. Thiết bị an toàn

Nói chung

Tất cả các thiết bị an toàn phải có đầy đủ và ở trạng thái tốt.

BA TRƯỜNG HỢP MÀI MÒN KHÔNG BÌNH THƯỜNG CỦA RÃNH PULY

Chú thích:

(a) Mài mòn đối xứng trên cả 2 mặt của rãnh: trường hợp này thường là do bán kính của rãnh puly nhỏ, nhưng cũng có thể do góc xiên của dây cáp quá lớn;

(b) Mài mòn đối xứng tập trung nhiều vào đáy rãnh puly: thông thường trường hợp này là do bán kính của rãnh puly quá lớn;

(c) Mài mòn không đối xứng trên một mặt: thường xảy ra khi mã treo của puly không được tự do, puly không được đặt tự do trong mặt phẳng được tạo bởi 2 chiều của dây (trong trường hợp không có mắt xoay). Trong trường hợp này, mã treo của puly phải được kiểm tra kỹ.

PHỤ LỤC 20B

HƯỚNG DẪN KIỂM TRA CỤM PULY TREO MÓC

1. Phải kiểm tra thân móc bằng mắt thường để phát hiện mòn hoặc gỉ. Nếu phát hiện sự mòn hoặc gỉ thì phải ghi chép lại với mức độ đánh giá về chiều sâu/rộng.

2. Phải kiểm tra thân móc bằng mắt thường để phát hiện sự xoắn móc. Nếu có thì phải đo đạc và ghi vào biên bản.

3. Phải đo khoảng mở miệng móc “t” giữa hai khoảng cách nhỏ nhất. Thông thường, đo khoảng cách giữa hai điểm chuẩn “f’ và so sánh với số liệu ban đầu. Bất kì sự mở móc nào do mòn, biến dạng hoặc gỉ đều phải được ghi chép lại. Nếu cụm pu ly chưa được kiểm tra lần đầu thì không có các điểm chuẩn. Trong trường hợp này, phải đánh dấu điểm chuẩn rồi mới ghi kích thước vào biên bản.

4. Phải đo đạc đường kính lớn nhất và nhỏ nhất của trục móc ở cả vị trí có ren và không có ren, rồi ghi vào biên bản.

5. Bất kì dấu hiệu vết nứt nào đều phải đo chiều sâu của nó. Nếu chiều sâu vết nứt nhỏ hơn độ hao mòn cho phép theo kích thước tương ứng thì phải mài sạch vết nứt cho đến đáy, với sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Nếu chiều sâu vết nứt lớn hơn độ hao mòn cho phép thì phải loại bỏ.

6. Phải mài sạch bất kì vết cắt, rãnh khía nào. Cần phải thận trọng để tránh tình trạng quá nhiệt và phải tiến hành mài nghiêng để tránh gây biến đổi lớn tiết diện của chi tiết mài. Mọi công việc sửa chữa phải được ghi vào biên bản.

7. Phải đo đạc đường kính lớn nhất và nhỏ nhất của cả hai vị trí trục có ren và không có ren rồi ghi vào biên bản. Độ mòn của ren được tính tối đa là 5% chiều cao ren ban đầu.

8. Phải kiểm tra ổ bi đỡ để phát hiện biến dạng hoặc hao mòn quá giới hạn cho phép. Phải kiểm tra hệ thống bôi trơn đảm bảo làm việc bình thường và các vú mỡ phải ở trạng thái thông.

9. Phải kiểm tra puly ở trạng thái quay trơn trước khi tháo. Phải kiểm tra các mép và đáy rãnh puly để phát hiện các mài mòn khác thường.

10. Các má puly, vòng cách ly, tấm giằng phải được kiểm tra hao mòn chiều dày do mòn, gỉ hoặc hư hỏng cơ khí. Chiều dày lớn nhất và nhỏ nhất của mỗi hạng mục phải được đo và ghi chép lại.

11. “Hư hỏng” bao gồm cả hư hỏng cơ khí, biến dạng hoặc hoạt động không bình thường.

12. “Thiết bị an toàn” bao gồm chốt chẻ, bu lông, đai ốc ... dùng để liên kết toàn bộ cụm puly treo móc với nhau. Tất cả các trục đều phải có chiều dài phù hợp và nếu cần thiết phải có bạc lót để chống mài mòn.

Chú thích:

Trong mọi trường hợp, không được phép mài vật liệu vượt quá giới hạn cho phép nêu trong mục 1 và 5 của Phụ lục 20A.

Last updated