Sổ tay
EHS AcademyEHS ComplianceEHS TravelTong-len
  • Sổ tay
  • An toàn - sức khỏe - môi trường
    • An toàn vệ sinh lao động
      • Quy định chung
        • Quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ
        • Xử phạt hành chính
        • Các hành vi bị nghiêm cấm
      • Kế hoạch
      • Tổ chức bộ máy
        • Bộ phận an toàn, vệ sinh lao động
        • Bộ phận y tế
        • An toàn vệ sinh viên
        • Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở
      • Đánh giá nguy cơ rủi ro
      • Huấn luyện
        • Đối tượng huấn luyện
          • Nhóm 1
          • Nhóm 2
          • Nhóm 3
          • Nhóm 4
          • Nhóm 5
          • Nhóm 6
        • Tổ chức huấn luyện
          • Phân loại
          • Điều kiện tổ chức huấn luyện hạng A
        • Người huấn luyện
        • Bài giảng online
          • Luật An toàn, vệ sinh lao động
          • Văn hóa an toàn
          • An toàn cho nhân viên văn phòng
          • Sơ cấp cứu
          • Hướng dẫn sử dụng bình chữa cháy
          • An toàn nhà máy may và giày da
          • An toàn nhà máy nhiệt điện
          • An toàn nhà máy sản xuất điện tử
          • An toàn cho cán bộ Công đoàn
          • An toàn vệ sinh viên
          • An toàn nhà máy
          • Lãnh đạo an toàn
          • Khỏe và đẹp
          • Lái xe phòng vệ
        • Tài liệu tham khảo
      • Quán lý máy, thiết bị, vật tư, chất
        • Danh mục máy thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
        • Quản lý máy, thiết bị
        • Trách nhiệm các bộ phận
        • Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
        • Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn
        • Đánh giá rủi ro máy
        • An toàn nồi hơi
        • An toàn thiết bị chịu áp lực
        • An toàn thiết bị nâng
        • An toàn máy may, cắt
      • Chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe
        • Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp
        • Bồi thường, trợ cấp người lao động bị TNLĐ
        • Bồi dưỡng bằng hiện vật
        • Phương tiện bảo vệ cá nhân
        • Điều dưỡng phục hồi sức khỏe
      • Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Mức đóng và phương thức đóng
        • Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Hỗ trợ khám, chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động
        • Hỗ trợ phục hồi chức năng lao động
        • Hỗ trợ điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
      • Kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
        • Kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
        • Quan trắc môi trường lao động
      • Vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động
        • Vệ sinh lao động
        • Sức khỏe người lao động
        • Sơ cấp cứu
        • Công trình vệ sinh phúc lợi
      • Tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp
      • Tự kiểm tra
      • Thống kê, báo cáo
      • Sơ kết, tổng kết
    • An toàn xây dựng
      • Trách nhiệm
      • Quản lý máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
      • Sự cố công trình xây dựng
      • Sự cố gây mất an toàn lao động
      • Kế hoạch tổng hợp về an toàn
      • Quy định chung
      • Quy định kỹ thuật
        • 2.1 Đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng và khu vực lân cận
        • 2.2 Giàn giáo và thang
        • 2.3 Kết cấu chống đỡ tạm
        • 2.4 Thiết bị nâng
        • 2.5 Máy, thiết bị thi công để vận chuyển, đào đất đá, vật liệu và làm đường
        • 2.6 Thiết bị, dụng cụ cầm tay và các hệ thống máy, thiết bị phục vụ thi công khác
        • 2.7 Làm việc trên cao
        • 2.8 Đào, đắp đất đá và thi công công trình ngầm, đường hầm
        • 2.9 Cốp-phơ-đem, cai-sờn và làm việc trong môi trường khí nén
        • 2.10 Thi công, lắp dựng, tháo dỡ các loại cấu kiện, kết cấu
        • 2.11 Ván khuôn và thi công bê tông
        • 2.12 Thi công cọc
        • 2.13 Làm việc trên mặt nước
        • 2.14 Làm việc dưới nước
        • 2.15 Phá dỡ công trình
        • 2.16 Điện
        • 2.17 Chất nổ
        • 2.18 Yếu tố có hại, sơ cứu và dịch vụ y tế nghề nghiệp
        • 2.19 Phương tiện bảo vệ cá nhân
        • 2.20 Điều kiện sinh hoạt cho người lao động tại công trường
      • Qui định về quản lý
      • Trách nhiệm tổ chức cá nhân
      • An toàn giàn giáo
        • 1. Phạm vi áp dụng
        • 2. Tài liệu viện dẫn
        • 3. Thuật ngữ và định nghĩa
        • 4. Yêu cầu chung đối với tất cả các loại giàn giáo
        • 5. Sàn công tác và đơn vị sàn công tác
        • 6. Giàn giáo gỗ
        • 7. Giàn giáo ống rời và khóa
        • 8. Giàn giáo mô đun
        • 9. Giàn giáo khung thép ống chế tạo sẵn
        • 10. Giàn giáo di động đẩy tay và giàn giáo di động đẩy tay chế tạo nguyên chiếc
        • 11. Bệ đứng di động
        • 12. Giàn giáo chân vuông
        • 13. Giàn giáo chân ngựa
        • 14. Giàn giáo nâng hạ bằng kích
        • 15. Giàn giáo leo tháp và nâng hạ bằng tời cáp
        • 16. Giàn giáo hoặc sàn công tác kiểu thang lắp công xơn
        • 17. Giàn giáo trên dầm công xơn
        • 18. Giàn giáo đặt trên khung đỡ công xơn làm bằng gỗ hoặc kim loại
        • 19. Giàn giáo công xơn neo vào cửa sổ
        • 20. Giàn giáo treo có tời nâng
        • 21. Giàn giáo dầm treo
        • 22. Giàn giáo treo trong nhà
        • 23. Giàn giáo treo tự do
        • 24. Giàn giáo treo móc nối tiếp
        • 25. Cầu thang thi công mái nhà
        • Phụ lục A (tham khảo) Các hình minh họa
        • Phụ lục B (tham khảo) Điều tra khảo sát hiện trường
        • Phụ lục C (tham khảo) Sàn công tác và sàn công tác đơn vị
        • Phụ lục D (tham khảo) Bảng hiệu tình trạng giàn giáo và thẻ sử dụng
    • An toàn hóa chất
      • Hóa chất nguy hiểm
        • 1. Quy định chung
        • 2. Yêu cầu về tài liệu, bảng, biển báo
        • 3. Yêu cầu khi làm việc, tiếp xúc với hóa chất nguy hiểm
        • 4. Yêu cầu về ứng phó sự cố hóa chất và bảo vệ môi trường
        • 5. Yêu cầu về nhà xưởng, kho chứa
        • 6. Yêu cầu về thiết bị
        • 7. Yêu cầu về phương tiện chứa và nhãn hàng hóa
        • 8. Yêu cầu trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản hóa chất dễ cháy, nổ
        • 9. Yêu cầu trong sản xuất, kinh doanh sử dụng và bảo quản hóa chất ăn mòn
        • 10. Yêu cầu trong sản xuất, kinh doanh sử dụng và bảo quản hóa chất độc
        • 11. Yêu cầu an toàn đối với phương tiện chứa hóa chất ngoài trời
        • 12. Yêu cầu an toàn trong vận chuyển hóa chất nguy hiểm
        • 13. Yêu cầu an toàn trong quá trình xếp, dỡ hóa chất nguy hiểm
        • Phụ lục A: Hình đồ cảnh báo thể hiện các đăc tính nguy hiểm của hóa chất
        • Phụ lục B: Các loại hóa chất không tương thích với nhau
      • Huấn luyện an toàn hóa chất
    • An toàn điện
      • AN TOÀN ĐIỆN
      • BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN ĐIỆN
        • I. Quy định chung
        • II. Quy định kỹ thuật
        • III. Quy định quản lý
        • IV. Quy định đối với một số công việc cụ thể
        • Phiếu công tác, Lệnh công tác
      • HUẤN LUYỆN, SÁT HẠCH, XẾP BẬC, CẤP THẺ AN TOÀN ĐIỆN
      • BÀI GIẢNG AN TOÀN ĐIỆN
      • TCVN AN TOÀN ĐIỆN
    • An toàn máy
      • Thiết bị nâng
        • Cáp cẩu
        • Móc cẩu
        • Ma ní
        • Sling
        • Ring
        • Ký hiệu trên thùng hàng
        • Kỹ thuật buộc dây
      • Xe nâng hàng
        • Thông số
        • Sơ đồ tải trọng
        • Vận hành
      • Xe nâng người
    • An toàn bức xạ
    • Lái xe ô tô phòng vệ
    • An toàn thực phẩm
    • Sức khỏe
      • Covid-19
        • Văn bản COVID-19
        • Ứng dụng công nghệ thông tin
        • Video
        • Tờ rơi
        • Bộ chỉ số đánh giá tính rủi ro lây nhiễm virus Corona trên địa bàn TP Hồ Chí Minh
        • Thuốc cổ truyền và các phương pháp y học cổ truyền
      • Hậu Covid-19
    • Môi trường
    • Phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn
      • Phòng cháy chữa cháy
      • Cứu hộ cứu nạn
    • Hệ thống văn bản
      • Luật (bộ luật)
      • Nghị định
      • Thông tư
      • Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
      • Tiêu chuẩn quốc gia
      • Chỉ thị
      • Kế hoạch
      • Thông báo
  • Lao động - Công đoàn
    • Sổ tay Lao động
      • Độ tuổi lao động tối thiểu
      • Công đoàn
      • Thương lượng tập thể và thỏa ước lao động tập thể
      • Tranh chấp lao động
      • Phân biệt đối xử
      • Lao động cưỡng bức
      • Lương và phúc lợi
      • Hợp đồng lao động và quản trị nhân sự
      • An toàn vệ sinh lao động
      • Thời gian làm việc thời gian nghỉ ngơi
      • Văn bản lao động
    • Sổ tay Công đoàn
      • Nghị quyết số 02-NQ/TW
      • Điều lệ Công đoàn Việt Nam Khóa XII
        • Lời nói đầu
        • Chương I: Đoàn viên và cán bộ công đoàn
        • Chương II: Nguyên tắc và Hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam
        • Chương III: Công đoàn cơ sở và Nghiệp đoàn cơ sở
        • Chương IV: Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
        • Chương V: LĐĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương, Tổng LĐLĐ Việt Nam
        • Chương VI: Công tác nữ công
        • Chương VII: Tài chính và tài sản công đoàn
        • Chương VIII: Công tác kiểm tra công đoàn và ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp
        • Chương IX: Khen thưởng - Kỷ luật
        • Chương X: Chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam
      • Công đoàn cần biết
      • Văn bản công đoàn
  • QUẢN LÝ - QUẢN TRỊ
    • Hệ thống quản lý
      • ISO 9001
      • ISO 14001
      • ISO 22000
      • ISO 45001
      • ISO 50001
    • Năng suất - chất lượng
      • Lean
      • 5S
    • Kỹ năng
      • Làm việc nhóm hiệu quả
  • ĐÁNH GIÁ/TƯ VẤN/ĐÀO TẠO/HUẤN LUYỆN
  • Tư vấn
  • Đánh giá
  • Đào tạo
    • Hệ thống quản lý
      • ISO 9001:2018
      • ISO 45001:2018
      • IS0 14001: 2015
    • Sơ cấp nghề
      • Vận hành xe nâng hàng
      • Vận hành xe nâng người
      • Vận hành cầu trục
      • Vận hành nồi hơi
      • Vận hành thiết bị áp lực
      • Kỹ thuật xoa bóp toàn thân
      • Nghiệp vụ kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động
      • Đu dây tiếp cận
      • Giàn giáo
      • Lắp ráp kết cấu
  • Huấn luyện
    • Giảng viên huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
  • Coaching
  • CÔNG CỤ
    • Nhân số học
      • CON SỐ CHỦ ĐẠO: 2
      • CON SỐ CHỦ ĐẠO: 3​
      • CON SỐ CHỦ ĐẠO: 4​
      • CON SỐ CHỦ ĐẠO: 5​
      • CON SỐ CHỦ ĐẠO: 6​
      • CON SỐ CHỦ ĐẠO: 7​
      • CON SỐ CHỦ ĐẠO: 8​
      • CON SỐ CHỦ ĐẠO: 9​
      • CON SỐ CHỦ ĐẠO: 10​
      • CON SỐ CHỦ ĐẠO: 11​
      • CON SỐ CHỦ ĐẠO: 22/4
    • Lịch vũ trụ
    • MOTIVATORS
    • DISC
  • Công ty Cổ phần EHS
    • Thông tin trợ giúp
    • Giới thiệu
    • Hồ sơ năng lực EHS
    • Tài khoản
    • Hội thảo
    • Khóa học ZOOM
    • Khóa học trực tiếp
    • Khóa học Video
      • Đăng ký
    • Bảo mật thông tin
    • Tủ sách An toàn - Sức khỏe - Môi trường - Chất lượng
    • Tủ sách Lao động - Công đoàn
    • Tủ sách Pháp luật
  • KHÁCH HÀNG
    • Vinacomin
    • PV GAS
    • CNG
    • Công ty CP DV Lắp đặt - Sửa chữa - Bảo hành TẬN TÂM
  • ENGLISH
    • Occupational Safety and Hygiene
      • General provisions
        • Rights and Obligations
        • Administrative penalties
        • Prohibited acts
      • Plan
      • Organization
        • Organization of occupational safety and sanitation division
        • Organization of medical division
        • Organization of grassroots occupational safety and sanitation Council
        • Occupational safety and hygiene officers
  • TONGLEN
    • Tonglen
    • Xoa bóp - Tonglen massage
    • Chữa lành - Tonglen healing
    • Thiền - Tonglen meditation
    • Bếp ăn từ thiện
    • Phóng sinh
    • Cửa hàng
    • Hiến tặng
  • EHS travel
    • Tour
    • Visa
    • Thuê xe
    • Vé máy bay
  • EHS compliance
    • Lao động
    • An toàn vệ sinh lao động
    • Môi trường
    • Phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn
    • Hóa chất
    • Điện
    • Phóng xạ
Powered by GitBook
On this page
  1. An toàn - sức khỏe - môi trường
  2. Hệ thống văn bản

Chỉ thị

Số 31-CT/TW

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

Số 31-CT/TW

Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2024

CHỈ THỊ CỦA BAN BÍ THƯ

về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới

Sau 10 năm thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW, ngày 18/9/2013 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế đạt nhiều kết quả tích cực, tỉ lệ tai nạn lao động nghiêm trọng giảm. Nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người lao động và xã hội được nâng lên. Chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tiếp tục được hoàn thiện, mở rộng phạm vi áp dụng cho khu vực không có quan hệ lao động. Công tác phòng ngừa, đánh giá rủi ro, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại; chăm sóc sức khoẻ người lao động, cải thiện điều kiện làm việc và cơ chế hỗ trợ rủi ro cho doanh nghiệp và người lao động được quan tâm hơn. Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước, phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ hơn giữa các cơ quan, tổ chức và địa phương. Mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế; đẩy mạnh xã hội hoá, phát triển dịch vụ huấn luyện, kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, quan trắc môi trường lao động.

Tuy nhiên, công tác an toàn, vệ sinh lao động chưa đáp ứng yêu cầu, số vụ tai nạn lao động chưa giảm, bệnh nghề nghiệp chưa được quan tâm, nhất là trong khu vực không có quan hệ lao động. Một số cấp uỷ, chính quyền, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, người lao động chưa coi trọng công tác an toàn, vệ sinh lao động; nguồn lực đầu tư, công tác quản lý nhà nước có mặt còn hạn chế; chưa chú trọng đúng mức công tác phòng ngừa, thanh tra, kiểm tra, giám sát, phát hiện, xử lý vi phạm. Ý thức chấp hành pháp luật của người lao động, người sử dụng lao động chưa nghiêm. Việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến về an toàn, vệ sinh lao động chưa theo kịp thực tiễn.

Để đẩy mạnh công tác an toàn, vệ sinh lao động đáp ứng yêu cầu tình hình mới gắn với Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, Ban Bí thư yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

1. Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người lao động. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kết hợp chặt chẽ giữa chủ động phòng ngừa với phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm. Nêu cao trách nhiệm người đứng đầu đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh con người, góp phần cho phát triển bền vững doanh nghiệp và đất nước.

Phấn đấu giảm tai nạn lao động, nhất là tai nạn lao động nghiêm trọng, tỉ lệ tai nạn lao động chết người giảm ít nhất 4%/năm; số người lao động làm việc trong môi trường tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ được khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp tăng ít nhất 5%/năm; số cơ sở phát sinh yếu tố có hại được quan trắc môi trường lao động tăng ít nhất 5%/năm.

2. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động. Tạo điều kiện cho người lao động, nhất là người làm việc trong khu vực không có quan hệ lao động được tiếp cận thông tin về những vấn đề liên quan đến an toàn, vệ sinh lao động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, chủ động phòng ngừa. Đổi mới nội dung, đa dạng hoá hình thức thông tin, tuyên truyền phù hợp với từng nhóm đối tượng lao động, quan tâm ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao. Nâng cao hiệu quả, thu hút sự tham gia của doanh nghiệp, người lao động trong Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động, Tháng Công nhân hằng năm.

Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng, các cơ quan báo chí trong vận động, tuyên truyền, xây dựng văn hoá an toàn lao động trong hội viên, đoàn viên và Nhân dân. Đẩy mạnh hoạt động đối thoại, thương lượng về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và điều kiện làm việc, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ.

3. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật, khắc phục kịp thời hạn chế, bất cập trong thực tiễn, chú trọng chính sách phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức công đoàn và các tổ chức có liên quan; chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khoẻ người lao động; biện pháp phòng ngừa, ứng phó, xử lý sự cố tai nạn lao động; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động… bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi, phù hợp với các điều ước quốc tế Việt Nam tham gia, tiếp cận tiêu chuẩn thế giới.

4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phân cấp, phân quyền, thường xuyên kiểm tra, thanh tra, bảo đảm chính sách, pháp luật được thực hiện nghiêm; thực hiện tốt Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính theo hướng thiết thực, đơn giản, công khai, minh bạch, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, người lao động. Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, tiếp nhận và báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về an toàn, vệ sinh lao động; tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hợp tác đào tạo, chuyên gia với các nước.

Chú trọng công tác đánh giá tác động môi trường, nhất là đối với các dự án đầu tư khai thác, sản xuất công nghiệp, xây lắp, nơi có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc; thường xuyên rà soát, bổ sung danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, bệnh nghề nghiệp. Thực hiện nghiêm việc khai báo, thống kê, báo cáo, điều tra sự cố gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Quan tâm an toàn, vệ sinh lao động đối với các nhóm lao động nữ, chưa thành niên, người khuyết tật, người cao tuổi, giúp việc gia đình, người học nghề, tập nghề, thử việc và lao động được cho thuê lại, lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Thực hiện tốt chính sách khám sức khoẻ định kỳ, giám định, chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng, điều trị, tiền lương, chi phí y tế, trợ cấp, bồi thường, bảo hiểm và các chính sách khác theo quy định cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Quản lý chặt chẽ các dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; quan trắc môi trường lao động; khám sức khoẻ định kỳ, khám và phát hiện bệnh nghề nghiệp; kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Nâng cao chất lượng các cơ sở y tế khám, điều trị bệnh nghề nghiệp; cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động; bộ phận an toàn, vệ sinh lao động, bộ phận y tế, hội đồng an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng yêu cầu.

5. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng công tác đào tạo, huấn luyện, chuyển giao, cập nhật kiến thức, kỹ năng an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, nhất là đối với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, y tế tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh; thanh tra lao động, thanh tra an toàn, vệ sinh lao động, bao gồm cả khu vực không có quan hệ lao động. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến trong chăm sóc sức khoẻ người lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

6. Tăng cường nguồn lực Nhà nước và doanh nghiệp đầu tư cho công tác an toàn, vệ sinh lao động gắn với đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, ưu tiên bố trí nguồn lực để triển khai các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với cả khu vực không có quan hệ lao động. Các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền quan tâm lồng ghép nội dung an toàn, vệ sinh lao động trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương; chương trình, dự án liên quan đến lĩnh vực lao động, y tế, môi trường.

Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho công tác an toàn, vệ sinh lao động. Khuyến khích doanh nghiệp chủ động đầu tư, triển khai biện pháp phòng ngừa, tăng cường công tác tự kiểm tra, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo hướng đóng, hưởng linh hoạt, nâng mức hưởng, mức hỗ trợ phù hợp cho người thụ hưởng bảo đảm ổn định cuộc sống, mở rộng và phát triển nhanh đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện có sự hỗ trợ của Nhà nước.

7. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương, nhất là các ngành lao động, y tế, môi trường với địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chú trọng khu vực không có quan hệ lao động. Kịp thời phát hiện, nhân rộng, biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân, mô hình hay, cách làm hiệu quả và xử lý nghiêm vi phạm, nhất là tổ chức, cá nhân để xảy ra sự cố nghiêm trọng về an toàn, vệ sinh lao động.

8. Tổ chức thực hiện

- Các tỉnh uỷ, thành uỷ, ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, tuyên truyền, cụ thể hoá, tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, thực tiễn của cơ quan, địa phương, đơn vị.

- Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật có liên quan; bố trí nguồn lực; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị.

- Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng Kế hoạch thực hiện Chỉ thị; tổ chức thực hiện tốt Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo; tăng cường năng lực quản lý nhà nước cho các bộ, ngành có liên quan, chính quyền địa phương.

- Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khác, hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội góp phần thực hiện tốt Chỉ thị.

- Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quanhướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết báo cáo Ban Bí thư kết quả thực hiện Chỉ thị.

Chỉ thị này phổ biến đến các chi bộ.

T/M BAN BÍ THƯ

Trương Thị Mai (đã ký)

Nơi nhận:

- Các tỉnh uỷ, thành uỷ,

- Các ban đảng, ban cán sự đảng,

đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương,

- Ban Bí thư Trung ương

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,

- Các đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương,

- Các đồng chí Uỷ viên

Ban Chấp hành Trung ương Đảng,

- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.

PreviousTiêu chuẩn quốc giaNextKế hoạch

Last updated 1 year ago