Tranh chấp lao động

Có hai loại tranh chấp lao động là tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể.

BỘ LUẬT LAO ĐỘNG, ĐIỀU 3 KHOẢN 7

BỘ LUẬT LAO ĐỘNG, CHƯƠNG XIV, MỤC 1, 2 & 3

1.1 TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN

Tranh chấp lao động giữa cá nhân NLĐ với NSDLĐ về các vấn đề quyền, nghĩa vụ

và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động.

BỘ LUẬT LAO ĐỘNG, ĐIỀU 3 KHOẢN 7

BỘ LUẬT LAO ĐỘNG, CHƯƠNG XIV, MỤC 1, 2 & 3

1.2 TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ

Xem PHỤ LỤC 4

Tranh chấp giữa tập thể lao động với NSDLĐ. Có hai (2) loại tranh chấp lao động tập thể:

Tranh chấp lao động về QUYỀN: là tranh chấp phát sinh từ việc giải thích và thực hiện khác nhau quy định của pháp luật về lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thoả thuận hợp pháp khác.

Tranh chấp lao động về LỢI ÍCH: là tranh chấp phát sinh từ việc tập thể lao động yêu cầu xác lập các điều kiện lao động mới so với quy định của pháp luật về lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động hoặc các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác trong quá trình thương lượng giữa tập thể lao động với NSDLĐ.

BỘ LUẬT LAO ĐỘNG, ĐIỀU 3 KHOẢN 7, 8, 9

BỘ LUẬT LAO ĐỘNG, CHƯƠNG XIV, MỤC 2 & 3

1.3 ĐÌNH CÔNG

1.3.1 Định nghĩa

Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động. Việc đình công chỉ được tiến hành đối với các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.

Pháp luật qui định điều kiện và thủ tục để tổ chức cuộc đình công hợp pháp. Xem PHỤ LỤC 5.

BỘ LUẬT LAO ĐỘNG, ĐIỀU 209, 210, 211, 212 & 213

1.3.2 TỔ CHỨC VÀ LÃNH ĐẠO ĐÌNH CÔNG

• Ở nơi có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công phải do Ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức và lãnh đạo.

• Ở nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công do tổ chức công đoàn cấp trên tổ chức và lãnh đạo theo đề nghị của người lao động.

BỘ LUẬT LAO ĐỘNG, ĐIỀU 210

1.3.2 TỔ CHỨC VÀ LÃNH ĐẠO ĐÌNH

• Ở nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công do tổ chức công đoàn cấp trên tổ chức và lãnh đạo theo đề nghị của người lao động.

• Ở nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công do tổ chức công đoàn cấp trên tổ chức và lãnh đạo theo đề nghị của người lao động.

BỘ LUẬT LAO ĐỘNG, ĐIỀU 210

1.3.3 QUYỀN CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG ĐÌNH CÔNG

• Lấy ý kiến tập thể lao động về việc đình công

• Tổ chức và lãnh đạo đình công

• Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp hoặc cùng đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở cấp tỉnh tiến hành hoà giải

• Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công

• Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp

  1. BỘ LUẬT LAO ĐỘNG, ĐIỀU 210, 212, ĐIỀU 214 KHOẢN

1&2

2. NGHỊ ĐỊNH 43/2013/NĐ-CP

1.3.4 QUYỀN CỦA NSDLĐ

• Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp hoặc cùng đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở cấp tỉnh tiến hành hoà giải

• Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho Ban chấp hành công đoàn

• Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản

• Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp

BỘ LUẬT LAO ĐỘNG, ĐIỀU 214 KHOẢN 1&3

1.3.5 QUYỀN CỦA NLĐ

• Người không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc (không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do chính phủ quy định) và các quyền lợi khác

• Người tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác

BỘ LUẬT LAO ĐỘNG, ĐIỀU 218

1.3.6 NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM TRƯỚC, TRONG VÀ SAU KHI ĐÌNH CÔNG

• Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.

• Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động

• Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng

• Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công

• Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công

• Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác

BỘ LUẬT LAO ĐỘNG, ĐIỀU 219

1.3.7 CÁC HÌNH THỨC ĐÌNH CÔNG BẤT HỢP PHÁP

Đình công thuộc một trong những trường hợp sau là bất hợp pháp:

• Không phát sinh từ TCLĐTT về lợi ích (ghi chú: TCLĐTT về quyền và TCLĐ cá nhân thì không được phép đình công)

• Tổ chức cho những NLĐ không cùng làm việc cho một NSDLĐ đình công

• Vụ TCLĐTT chưa được hoặc đang được cơ quan giải quyết

• Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công

• Đình công tại những doanh nghiệp pháp luật cấm đình công, bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân mà việc đình công có thể đe dọa đến an ninh, quốc phòng, sức khỏe, trật tự công cộng

BỘ LUẬT LAO ĐỘNG, ĐIỀU 215 NGHỊ ĐỊNH 41/2013/NĐ-CP

1.3.8 XỬ LÝ VI PHẠM TRONG ĐÌNH CÔNG

1. Khi đã có quyết định của Toà án về cuộc đình công là bất hợp pháp mà người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm việc, thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động.

Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức công đoàn lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại.

2. Người có các hành vi vi phạm sau đây, tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường:

(i) Lợi dụng đình công gây mất trật tự công cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của NSĐLĐ

(ii) Có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc NLĐ đình công

(iii) Có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.

BỘ LUẬT LAO ĐỘNG, ĐIỀU 233

Last updated