5. Sàn công tác và đơn vị sàn công tác
TCVN 13662:2023
5.1 Yêu cầu chung
5.1.1 Các yêu cầu về thiết kế và chế tạo sàn công tác
5.1.1.1 Bản thiết kế phải đầy đủ và chính xác để đảm bảo chế tạo sàn công tác an toàn dưới tác dụng của tải trọng. Vật liệu lựa chọn để chế tạo sàn công tác phải đúng về cường độ chịu tải, được bảo vệ chống ăn mòn trong điều kiện bình thường.
5.1.1.2 Sàn công tác chế tạo nguyên chiếc và mâm giàn giáo phải được thiết kế để chịu được tải trọng bằng bốn lần tải trọng dự tính lớn nhất cộng với tải trọng của bản thân.
5.1.1.3 Không sử dụng phần công xơn của đơn vị sàn công tác, trừ khi được thiết kế đặc biệt để sử dụng phần công xơn đó.
5.1.2 Tải trọng định mức của các sàn công tác và đơn vị sàn công tác
5.1.2.1 Tải trọng định mức của sàn được lắp từ các đơn vị sàn công tác, không được lớn hơn tải trọng định mức nhỏ nhất của đơn vị sàn công tác.
5.1.2.2 Các yêu cầu đối với tải trọng người
5.1.2.2.1 Tải trọng thiết kế cho sàn công tác được tính toán trên cơ sở một, hai hoặc ba người, trọng lượng người và dụng cụ được tính là 125 kg. Mỗi đơn vị sàn công tác phải đủ khả năng đỡ được ít nhất một người theo quy định sau:
5.1.2.2.2 Sàn công tác dùng cho một người được thiết kế và lắp đặt đủ khả năng đỡ được tải trọng 125 kg đặt tại giữa sàn.
5.1.2.2.3 Sàn công tác dùng cho hai người được thiết kế và lắp đặt đủ khả năng đỡ được tải trọng làm việc 250 kg, trong đó 125 kg đặt cách 0,45 m về phía trái và 125 kg đặt cách 0,45 m về phía phải của đường tâm ở giữa sàn công tác.
5.1.2.2.4 Sàn công tác dùng cho ba người được thiết kế và lắp đặt đủ khả năng đỡ được tải trọng làm việc 375 kg, trong đó 125 kg đặt cách 0,45 m về phía trái, 125 kg đặt ở chính giữa và 125 kg đặt cách 0,45 m về phía phải của đường tâm ở giữa sàn công tác.
5.1.2.3 Các yêu cầu đối với tải trọng phân bố đều
5.1.2.3.1 Tất cả các sàn công tác và đơn vị sàn công tác được thiết kế để mang tải trọng phân bố đều phải chịu được tải tập trung cho tối thiểu một người làm việc như trong 5.1.2.2.2.
5.1.2.3.2 Sàn công tác và đơn vị sàn công tác tuân thủ các yêu cầu đối với tải trọng người trong 5.1.2.2 có thể thiết kế để mang tải phân bố đều. Các yêu cầu đối với tải trọng phân bố đều và các yêu cầu đối với tải trọng người là các yêu cầu độc lập, riêng rẽ không đồng thời áp dụng.
5.1.2.3.3 Sàn công tác tải trọng nhẹ, phải được thiết kế để chịu tải phân bố đều là 125 kg/m2.
5.1.2.3.4 Sàn công tác tải trọng trung bình, phải được thiết kế để chịu tải phân bố đều là 250 kg/m2.
5.1.2.3.5 Sàn công tác tải trọng nặng, phải được thiết kế để chịu tải phân bố đều là 375 kg/m2.
5.1.2.3.6 Sàn công tác đặc biệt là loại sàn có thể được thiết kế và chế tạo để chịu tải phân bố đều đặc biệt không đề cập trong 5.1.2.3.3, 5.1.2.3.4, 5.1.2.3.5.
5.2 Các yêu cầu đối với các ván sàn công tác kim loại và gỗ
5.2.1 Mỗi ván sàn công tác kim loại hoặc gỗ với khẩu độ gác 3 m phải đủ khả năng chịu tải một người là 125 kg đặt giữa sàn.
5.2.2 Dưới tác dụng của tải trọng thiết kế, độ võng ở giữa nhịp theo tải trọng tính toán không vượt quá 1/60 khẩu độ gác.
5.2.3 Khi sử dụng các ván lát sàn công tác kết hợp với giàn giáo kiểu thang, thì phải sử dụng thang phù hợp.
5.2.4 Ván lát bằng gỗ xẻ phải được định mức tải trọng như ván lát sàn công tác nói chung. Định mức tải trọng của ván lát bằng gỗ xẻ phải được xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền và phải dán tem định mức chịu tải.
5.2.5 Ván lát bằng gỗ xẻ được phân loại xác định mô đun đàn hồi uốn tĩnh theo TCVN 8048-4: 2014 (ISO 3349) Gỗ - Phương pháp thử cơ lý - Phần 4: Xác định mô đun đàn hồi uốn tĩnh.
5.2.6 Ván lát bằng gỗ xẻ phải được đỡ bởi các thanh gióng dọc chính và phụ với khoảng cách tối đa không vượt quá 1400 mm, tuân thủ 5.2.4, 5.2.8 và đã được xử lý bằng chất hãm bắt cháy.
5.2.7 Khẩu độ gác lớn nhất của ván lát bằng gỗ xẻ được quy định theo thiết kế và nhà sản xuất trên cơ sở tính toán độ tin cậy đối với ván sàn gỗ.
5.2.8 Ván lát bằng gỗ xẻ phải được sử dụng ở nơi cao ráo và lưu thông không khí tốt. Ván lát bằng gỗ xẻ còn tươi hoặc sử dụng trong điều kiện độ ẩm cao thì khi tính toán ứng suất và kiểm tra phải tuân thủ 4.12 và phải tính đến độ ẩm của gỗ.
5.2.9 Nhà sản xuất gỗ ép phải xác định và công bố các đặc tính kỹ thuật ván lát gỗ ép và các đặc tính này là cơ sở để tính toán thiết kế cho sàn công tác.
5.2.10 Ván lát bằng gỗ ép phải được xác nhận hợp chuẩn (tức là, đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này). Việc xác nhận hợp chuẩn phải do một đơn vị độc lập có đủ chức năng và được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
5.2.11 Khẩu độ gác ván lát bằng gỗ phải được xác định và công bố bởi nhà sản xuất.
5.2.12 Không được sơn hoặc che phủ mặt gỗ, ngoại trừ các vị trí cạnh để ghi mã và thông số kỹ thuật. Cho phép xử lý bề mặt để chống cháy, tạo nhám định kỳ nhưng phải bằng vật liệu trong và nhìn xuyên qua.
5.2.13 Ván lát kim loại phải có kích thước tối thiểu 150 mm rộng x 3000 mm dài và cho phép khẩu độ gác gối đỡ lớn hơn 3 m.
5.2.14 Bề mặt ván lát kim loại phải được tạo nhám chống trơn trượt.
5.3 Mâm giàn giáo
5.3.1 Mâm giàn giáo phải chịu tải trọng tập trung là 125 kg đặt ở giữa sàn hoặc tải trọng tải phân bố đều tối thiểu là 125 kg/m2. Các yêu cầu về tải trọng tập trung và tải trọng phân bố đều là các yêu cầu độc lập, riêng rẽ không đồng thời áp dụng. Trong hai tải trọng đó, chọn tải trọng nghiêm ngặt hơn để thiết kế.
5.3.2 Mâm giàn giáo phải có các móc khóa ở hai đầu để cố định và truyền tải trọng lên các thanh gióng ngang hoặc treo vào hệ cáp treo (giáo treo). Móc khóa của mâm giàn giáo vào gióng ngang phải an toàn chống hiện tượng tự rời hoặc nâng móc khóa.
5.3.3 Bề mặt của mâm giàn giáo phải là thép liền, thép lưới hoặc hệ thanh. Bề mặt của mâm giàn giáo phải cố định vào khung biên hoặc cố định vào các thanh giằng chéo.
5.3.4. Khe hở lớn nhất giữa các mâm giàn giáo sau khi ghép và khe hở bề mặt của mâm giàn giáo với khung biên không lớn hơn 10 mm.
5.3.5 Bề mặt của mâm giàn giáo có thể được tạo rãnh thấp hơn so mặt trên của khung biên.
5.3.6 Bề mặt của mâm giàn giáo kim loại phải được tạo nhám chống trơn trượt.
5.3.7 Mâm giàn giáo phải ghi nhãn và phải có thông số tải trọng định mức tuân thủ 5.1.2.3.
5.3.8 Mâm giàn giáo phải được thử nghiệm thiết kế.
5.4 Sàn công tác chế tạo sẵn
5.4.1 Sàn công tác chế tạo sẵn phải chịu được tải trọng tập trung tối thiểu một người là 125 kg đặt ở giữa sàn tuân thủ 5.1.2.2 và tải trọng tải phân bố đều tối thiểu là 125 kg/m2.
5.4.2 Kích thước các sàn công tác chế tạo sẵn phụ thuộc vào tải trọng xem Bảng 1.
5.4.3 Bề mặt của sàn công tác chế tạo sẵn phải được chế tạo từ thép liền, loại thanh hay loại có mắt lưới thoáng.
5.4.4 Độ hở lớn nhất giữa mặt sàn với mỗi thanh chắn biên và giữa các ván lát không quá 10 mm.
5.4.5 Bề mặt sàn công tác chế tạo sẵn tùy chọn có thể được tạo rãnh thấp hơn so mặt trên của thanh chắn biên.
5.4.6 Bề mặt của sàn công tác chế tạo sẵn bằng kim loại phải được tạo nhám chống trơn trượt.
5.4.7 Sàn công tác chế tạo sẵn phải ghi nhãn và phải có thông số tải trọng làm việc định mức tuân thủ 5.1.2.3.
5.4.8 Khi sử dụng sàn công tác chế tạo sẵn kết hợp với giàn giáo kiểu thang, thì phải sử dụng thang phù hợp.
5.4.9 Sàn công tác chế tạo sẵn phải được thử nghiệm thiết kế.
5.5 Sàn công tác chế tạo theo mô đun
Xem 20.13 giàn giáo treo mô đun
Last updated