IV. Quy định đối với một số công việc cụ thể
QCVN 25:2025/BCT
IV.I. Trang thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân
66. Yêu cầu về sử dụng
66.1. Tất cả nhân viên của đơn vị công tác phải sử dụng đúng và đầy đủ các trang bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với công việc được giao. Người chỉ huy trực tiếp có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng các trang bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân của nhân viên đơn vị công tác.
66.2. Khi công việc được thực hiện ờ gần đường dây có điện áp từ 220 kV trở lên thì phải bổ sung các biện pháp an toàn với điện trường và điện cảm ứng cho nhân viên đơn vị công tác.
67. Kiểm tra trang thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân
67.1. Các dụng cụ và trang thiết bị an toàn điện phải đạt được các tiêu chuẩn thử nghiệm và sử dụng.
67.2. Các trang thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân phải được kiểm tra, thử nghiệm, bảo quản theo quy định của nhà sản xuất và quy định pháp luật hiện hành.
68. Kiểm tra trước khi sử dụng
68.1. Trước khi sử dụng trang thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân, người sử dụng phải kiểm tra và chỉ được sử dụng khi biết chắc chắn các trang thiết bị này đạt yêu cầu.
68.2. Sau khi sử dụng, các trang thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân phải được vệ sinh sạch sẽ làm khô và bảo quản theo quy định. Nếu phát hiện trang thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân có dấu hiệu bất thường phải báo cáo với người quản lý.
69. Sử dụng dụng cụ và thiết bị khi làm việc có điện
Khi tiến hành các công việc sửa chữa có điện phải sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện bảo vệ thích hợp.
70. Kiểm tra định kỳ và bảo dưỡng đối với dụng cụ và thiết bị cho công việc sửa chữa có điện
70.1. Dụng cụ và thiết bị cho công việc sửa chữa có điện phải được kiểm tra định kỳ theo tiêu chuẩn và bảo dưỡng, bảo quản theo quy định.
70.2. Cấm sử dụng dụng cụ, thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân cho công việc sửa chữa có điện quá thời hạn kiểm tra, đã hết hạn sử dụng hoặc có dấu hiệu bất thường.
70.3. Đối với các trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân chưa có tiêu chuẩn Việt Nam, cho phép tạm thời áp dụng các tiêu chuẩn Quốc tế phù hợp.
71. Vận chuyển các dụng cụ, thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân
Các dụng cụ, thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân phải được cất vào bao gói chuyên dụng để tránh làm hỏng, biến dạng, dính dầu, bụi bẩn, ẩm trong quá trình vận chuyển.
IV.II. An toàn khi xây dựng công trình điện lực
72. Công việc đào móng cột, hào cáp hoặc công trình ngầm
72.1. Khi đào móng cột, hào cáp hoặc công trình ngầm, đơn vị công tác phải áp dụng biện pháp phù hợp để tránh lở đất.
72.2. Đơn vị công tác phải thực hiện các biện pháp phù hợp để ngăn ngừa người rơi xuống hố như đặt rào chắn, đèn báo và bố trí người cảnh giới khi cần thiết.
72.3. Trước khi đào hố móng, hào cáp hoặc công trình ngầm, đơn vị công tác phải xác định các công trình ngầm ở dưới hoặc gần nơi đào và có biện pháp phù hợp để không xảy ra tai nạn hoặc hư hỏng các công trình này. Nếu phát hiện công trình ngầm ngoài dự kiến hoặc công trình ngầm bị hư hỏng, đơn vị công tác phải dừng công việc và báo cáo với người có trách nhiệm. Trường hợp các công trình ngầm bị hư hỏng gây tai nạn thì đơn vị công tác phải áp dụng các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa tai nạn tiếp diễn và báo ngay cho các tổ chức liên quan.
73. Khoảng cách khi đào đất
73.1. Khi đào đất, các phương tiện thi công như xe ôtô, máy xúc... phải cách đường cáp điện ít nhất 01 m; các phương tiện đào đất bằng phương pháp rung phải cách đường cáp ít nhất 05 m.
73.2. Khi đào đất ngay trên đường cáp điện thì đầu tiên phải đào thăm dò đường cáp để xác định vị trí đặt, độ sâu của cáp dưới sự giám sát của nhân viên vận hành. Khi đào tới độ sâu còn cách đường cáp 0,40 m phải dùng xẻng để tiếp tục đào.
74. Dựng, hạ cột
74.1. Cấm đặt phương tiện trục kéo để dựng cột ngay dưới dây dẫn đường dây dẫn điện có điện áp trên 01 kV đang vận hành.
74.2. Dây cáp kéo và cáp hãm phải bố trí sao cho khi dây cáp bị bật, đứt không thể văng về phía đường dây đang vận hành, khoảng cách nhỏ nhất cho phép từ các dây cáp kéo và cáp hãm đến dây dẫn có điện như sau:
Bảng 1.5: Khoảng cách nhỏ nhất cho phép từ các dây cáp kéo và cáp hãm đến dây dẫn có điện
Cấp điện áp (kV)
Khoảng cách nhỏ nhất cho phép (m)
Đến 220
6,0
500
8,0
74.3. Chỉ được dùng dây thừng làm dây chằng néo về phía đường dây đang vận hành, khoảng cách nhỏ nhất cho phép từ dây chằng đến dây dẫn có điện như sau:
Bảng 1.6: Khoảng cách nhỏ nhất cho phép từ dây chằng đến dây dẫn có điện
Cấp điện áp (kV)
Khoảng cách nhỏ nhất cho phép (m)
Đến 35
4,0
Đến 220
6,0
500
8,0
Nếu dây chằng có nguy cơ dịch chuyển tới gần dây dẫn có điện với khoảng cách nhỏ hơn quy định trên (do dây bị đứt, néo bị bật...) thì phải dùng dây chằng ngược để kéo lại.
74.4. Khi nâng cột phải nối đất các phần sau:
74.4.1. Thân của tời nâng cột, hãm cột.
74.4.2. Toàn bộ dây chằng bằng kim loại nếu là cột đang dựng bằng sắt.
74.5. Khi dựng, hạ cột phải áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm tránh làm nghiêng hoặc đổ cột.
74.6. Khi dựng, hạ cột gần với đường dây dẫn điện, phải áp dụng các biện pháp phù hợp để không để xảy ra tai nạn do vi phạm khoảng cách an toàn theo cấp điện áp của đường dây.
IV.III. An toàn khi làm việc với đường dây điện
75. Làm việc gần đường dây điện có điện áp trên 01 kV
75.1. Nhân viên đơn vị công tác phải được trang bị và sử dụng các trang bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp.
75.2. Nhân viên đơn vị công tác phải đảm bảo khoảng cách an toàn đối với đường dây có điện. Khoảng cách an toàn theo cấp điện áp được quy định như sau:
Bảng 1.7: Khoảng cách an toàn khi làm việc gần đường dây điện có điện áp trên 01 kV
Cấp điện áp (kV)
Khoảng cách nhỏ nhất cho phép (m)
Trên 01 đến 35
0,6
Trên 35 đến 66
0,8
Trên 66 đến 110
1,0
Trên 110 đến 220
2,0
Trên 220 đến 500
4,0
75.3. Nếu không bảo đảm khoảng cách tại điểm 75.2 thì phải cắt điện.
76. Làm việc với đường dây điện hạ áp
76.1. Nếu có nguy cơ điện giật cho nhân viên đơn vị công tác do đường dây có điện hạ áp khác, Người chỉ huy trực tiếp phải yêu cầu nhân viên đơn vị công tác che phủ các phần có điện bằng các thiết bị bảo vệ để bảo đảm an toàn.
76.2. Nhân viên đơn vị công tác phải sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp khi thực hiện che phần có điện.
77. Thay dây, căng dây
77.1. Đối với các công việc khi thực hiện có thể làm rơi hoặc làm chùng dây dẫn trong khoảng cột giao chéo với các đường dây khác có điện thì chỉ cho phép không cắt điện các đường dây này nếu dây dẫn của đường dây cần sửa chữa nằm dưới các đường dây đang có điện.
77.2. Khi thay dây dẫn ở chỗ giao chéo, đơn vị công tác phải có biện pháp để dây dẫn cần thay không văng lên đường dây đang có điện đi ở bên trên.
78. Làm việc với dây chống sét
Khi làm việc với dây chống sét ở trên cột nằm trong vùng ảnh hưởng của các đường dây có điện phải đặt đoạn dây nối tắt giữa dây chống sét với thân cột sắt hoặc với dây xuống đất của cột bê tông, cột gỗ ở ngay cột định tiến hành công việc để khử điện áp cảm ứng. Trường hợp làm việc có tiếp xúc với dây dẫn, để chống điện cảm ứng gây nguy hiểm cho nhân viên đơn vị công tác phải đặt nối đất di động dây dẫn với xà của cột sắt hoặc dây nối đất của cột gỗ, cột bê tông tại nơi làm việc.
79. Sử dụng dây cáp thép
79.1. Khoảng cách nhỏ nhất cho phép giữa dây cáp thép (cáp hãm, kéo) và dây chẳng thép tới dây dẫn của đường dây đang có điện được quy định như sau:
Bảng 1.8: Khoảng cách nhỏ nhất cho phép giữa dây cáp thép (cáp hãm, kéo) và dây chằng thép tới dây dẫn của đường dây đang có điện
Cấp điện áp (kV)
Khoảng cách nhỏ nhất cho phép (m)
Trên 01 đến 35
2,5
Trên 35 đến 110
3,0
Trên 110 đến 220
4,0
Trên 220 đến 500
6,0
79.2. Nếu dây chằng có thể dịch lại gần dây dẫn đang có điện ở khoảng cách nhỏ hơn khoảng cách được quy định tại điểm 79.1 thì phải dùng dây néo để kéo dây chằng đủ cách xa dây dẫn. Dây cáp thép (cáp kéo) phải bố trí sao cho khi bị đứt cũng không thể văng về phía dây dẫn đang có điện.
80. Làm việc trên một đường dây đã cắt điện đi chung cột với đường dây đang có điện
80.1. Những công việc có trèo lên cột trên một mạch đã cắt điện của đường dây nhiều mạch khi mạch kia vẫn có điện chỉ được phép tiến hành với điều kiện khoảng cách giữa hai dây dẫn gần nhất của hai mạch không nhỏ hơn khoảng cách được quy định như sau:
Bảng 1.9: Khoảng cách giữa hai dây dẫn gần nhất của hai mạch khi làm việc trên một đường dây đã cắt điện đi chung cột với đường dây đang có điện
Cấp điện áp (kV)
Khoảng cách không nhỏ hơn (m)
Trên 01 đến 35
3,0
66
3,5
110
4,0
220
6,0
500
8,5
80.2. Đối với đường dây trung áp khi khoảng cách giữa hai dây dẫn gần nhất của hai mạch nhỏ hơn 03 m nhưng không nhỏ hơn 02 m, cho phép tiến hành công việc có trèo lên cột ở mạch đã cắt điện khi mạch kia vẫn còn điện (trừ việc kéo dây chống sét) nhưng phải có biện pháp an toàn để thực hiện công việc.
80.3. Cấm làm việc trên dây dẫn nhiều mạch khi một mạch vẫn còn điện trong lúc có gió to có thể làm đung đưa dây buộc giữ, dây cáp và gây khó khăn cho công việc của người làm việc ở trên cột.
81. Làm việc với dây dẫn điện
Khi thực hiện kéo hoặc dỡ dây dẫn điện, phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
81.1. Kiểm tra tình trạng của cơ cấu hỗ trợ và cáp dẫn bảo đảm hoạt động bình thường, có các biện pháp ngăn ngừa bổ sung phòng chống đổ, sập.
81.2. Áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn cho cộng đồng như đặt các tín hiệu cảnh báo nguy hiểm, căng dây hoặc hàng rào giới hạn khu vực nguy hiểm và bố trí Người cảnh giới khi thấy cần thiết.
81.3 Để chống điện cảm ứng gây nguy hiểm cho nhân viên đơn vị công tác phải đặt nối đất di động dây dẫn với xà của cột sắt hoặc dây nối đất của cột gỗ, cột bê tông tại nơi làm việc.
82. Làm việc với đường cáp điện lực
82.1. Xác định đúng đường cáp điện lực cần làm việc.
82.2. Tất cả các loại đường cáp điện lực và thiết bị điện liên quan phải được coi là có điện cho đến khi thử không còn điện và được nối đất.
82.3. Phải đặt nối đất hai đầu của đường cáp tiến hành công việc. Trường hợp làm việc tại một đầu cáp mà theo yêu cầu công việc không thể nối đất được tại đầu cáp này thì trong thời gian thực hiện công việc đó phải có nối đất ở đầu cáp còn lại. Trường hợp làm việc tại vị trí đấu các đầu cáp chuyển tiếp thì phải đặt nối đất tại đầu còn lại của các sợi cáp. Khi thử nghiệm đường cáp như thử cao áp, đo cách điện, thử thông mạch cho phép tháo nối đất hai đầu nhưng phải cử Người giám sát an toàn điện ở đầu cáp còn lại.
82.4. Khoảng cách khi đào đất đối với đường cáp ngầm tuân thủ Điều 73. Quy chuẩn này.
82.5. Khi làm việc ở hầm cáp, hầm nối cáp thực hiện theo Điều 126. Làm việc tại không gian hạn chế tại Quy chuẩn này.
83. Làm việc với tụ điện
83.1. Cấm dùng dao cách ly để đóng, cắt các tụ điện cao áp khi tụ điện đang vận hành.
83.2. Khi cắt tụ điện để sửa chữa thì phải phóng điện (xả điện tích) các tụ điện.
83.3. Khi phóng điện tích dư của tụ điện phải có điện trở hạn chế, sau đó mới phóng trực tiếp xuống đất để tránh hư hỏng tụ.
IV.IV. An toàn khi làm việc tại nhà máy điện, trạm điện
84. Cắt điện để làm việc
84.1. Khi thực hiện thao tác đóng hoặc cắt mạch điện cấp điện cho thiết bị, người thực hiện phải sử dụng các trang bị an toàn phù hợp.
84.2. Cắt điện để làm việc phải thực hiện sao cho sau khi cắt điện phải nhìn thấy phần thiết bị dự định tiến hành công việc đã được cách ly khỏi các phần có điện từ mọi phía. Đối với thiết bị kiểu kín việc kiểm tra cách ly căn cứ vào chỉ thị cơ khí tại chỗ.
85. Làm việc với máy phát điện, trạm biến áp
85.1. Khi công việc được thực hiện ở thiết bị đang ngừng như máy phát điện, thiết bị bù đồng bộ và máy biến áp phải cắt tất cả các thiết bị đóng cắt nối với đường dây và thiết bị điện nhằm ngăn ngừa có điện bất ngờ ở thiết bị.
85.2. Cho phép tiến hành các công việc thí nghiệm máy phát điện khi máy phát đang quay không có kích từ và phải thực hiện theo quy trình thí nghiệm được phê duyệt.
86. Vật liệu dễ cháy
86.1. Nếu tại vùng làm việc hoặc gần vùng làm việc có chất dễ cháy, nổ như xăng, dầu, khí gas, Hydro, Axetylen thì đơn vị quản lý vận hành và đơn vị công tác phải phối hợp để thực hiện các biện pháp phòng chống cháy nổ phù hợp.
86.2. Khi máy phát điện, máy bù đồng bộ làm việc với hệ thống làm mát bằng Hydro không được để tạo thành hỗn hợp nổ của Hydro. Hỗn hợp này dễ nổ khi thành phần Hydro trong không khí chiếm từ 3,3% đến 81,5%.
86.3. Khi vận hành thiết bị điện phân, không được để tạo thành hỗn hợp nổ Hydro và Oxy. Hỗn hợp này dễ nổ khi thành phần Hydro trong Oxy chiếm từ 2,63% đến 95%.
86.4. Công việc sửa chữa trong hệ thống dầu chèn và hệ thống khí của máy phát điện, máy bù làm mát bằng Hydro, máy điện phân đã ngừng làm việc phải thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ như thông thổi hệ thống khí, thông gió khu vực làm việc, tách hệ thống ra khỏi các hệ thống đang vận hành.
86.5. Cấm làm công việc có lửa hoặc phát sinh tia lửa trực tiếp trên vỏ máy phát, máy bù, máy điện phân hoặc trên ống dẫn của hệ thống dầu khí có chứa Hydro.
86.6. Các công việc có lửa như hàn điện, hàn hơi... ở cách xa hệ thống dầu khí có Hydro trên 15 m có thể thực hiện. Khi ở dưới 15 m thì phải có các biện pháp an toàn đặc biệt như: đặt tấm chắn, kiểm tra không có Hydro trong không khí ở chỗ làm việc...
86.7. Các công việc có lửa trong phòng đặt thiết trí điện phân có thể tiến hành khi ngừng thiết bị, phân tích không khí thấy không chứa Hydro và hệ thống thông gió hoạt động liên tục. Nếu cần tiến hành các công việc có lửa trên máy móc của một thiết bị điện phân khác đang làm việc không thể ngừng thì ngoài các biện pháp nói trên, phải tháo tất cả các ống nối giữa thiết bị đang làm việc với đường ống của thiết bị sửa chữa và nút lại. Nơi làm việc có lửa phải che chắn để tia lửa khỏi bắn ra xung quanh.
87. Làm việc với động cơ điện
87.1. Làm việc trên động cơ mà không tháo dỡ động cơ ra khỏi mạch điện thì trước khi làm việc phải khóa cơ cấu truyền động cấp điện cho động cơ, khóa nguồn điều khiển động cơ và treo biển báo để tránh đóng nhầm điện trở lại.
87.2. Làm việc trên động cơ mà phải tháo các cực của động cơ ra khỏi mạch cung cấp điện, trước khi tháo các cực của động cơ phải nối ngắn mạch 3 pha và đặt nối đất di động ba đầu cực cấp điện cho động cơ tại phía nguồn cung cấp.
87.3. Các đầu ra và phễu cáp của động cơ đều phải có che chắn, bắt chặt bằng bu lông, cấm tháo các che chắn này trong khi động cơ đang làm việc. Các phần quay của động cơ như vòng tiếp điện, bánh đà, khớp nối trục, quạt gió đều phải che chắn.
87.4. Trước khi tiến hành công việc ở các động cơ bơm hoặc quạt gió phải thực hiện các biện pháp chống động cơ quay.
88. Làm việc với thiết bị đóng cắt
88.1. Trước khi làm việc với thiết bị đóng cắt có cơ cấu khởi động tự động và điều khiển từ xa cần thực hiện các biện pháp sau:
88.1.1 Tách mạch điện nguồn điều khiển.
88.1.2. Treo biển báo an toàn.
88.2. Để đóng cắt thử phục vụ hiệu chỉnh thiết bị đóng cắt cho phép tạm thời đóng điện vào mạch thao tác, mạch động lực của bộ truyền động, mạch tín hiệu mà chưa phải làm thủ tục bàn giao. Sau khi thử xong, nếu cần tiếp tục công việc ở thiết bị đóng cắt thì nhân viên vận hành hoặc Người chỉ huy trực tiếp (khi được nhân viên vận hành đồng ý) phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết để cho phép đơn vị công tác vào làm việc.
88.3. Trong vận hành cấm ấn nút thao tác đóng cắt đối với máy cắt có điện áp trên 01 kV ngay tại máy cắt. Chỉ cho phép cắt máy cắt bằng nút thao tác này trong trường hợp cần ngăn ngừa sự cố hoặc cứu người bị tai nạn điện.
88.4. Cấm cắt máy cắt có điện áp trên 01 kV bằng nút thao tác ngay tại máy cắt trong trường hợp đã cắt từ xa nhưng máy cắt không cắt hoặc không cắt hết các cực.
88.5. Cấm xả các chất cách điện được sử dụng trong thiết bị đóng cắt ra môi trường.
89. Khi nâng, hạ thiết bị điện
Khi nâng, hạ hoặc tháo dỡ thiết bị điện phải áp dụng các biện pháp thích hợp để tránh rơi, va chạm hoặc xảy ra tai nạn do vi phạm khoảng cách an toàn giữa thiết bị với dây dẫn điện hoặc thiết bị điện khác.
90. Máy biến áp đo lường
Khi làm việc với mạch đo lường bảo vệ, nhân viên đơn vị công tác phải chú ý không làm ảnh hưởng đến bộ phận nối đất cố định phía thứ cấp của các máy biến điện áp, biến dòng điện. Riêng máy biến dòng điện không để hở mạch phía thứ cấp, máy biến điện áp không để ngắn mạch phía thứ cấp.
91. Làm việc với hệ thống ắc quy sử dụng dung dịch điện môi
91.1. Phải chuẩn bị chất trung hòa phù hợp với hệ thống ắc quy.
91.2. Khi làm việc với axit và kiềm phải thực hiện các biện pháp thích hợp như mặc quần áo chuyên dụng, đeo kính bảo vệ mắt và găng tay cao su để bảo vệ cơ thể khỏi bị ảnh hưởng do axit và kiềm.
91.3. Cấm hút thuốc hoặc đem lửa vào phòng ắc quy. Ngoài cửa phòng ắc quy phải có cảnh báo “Phòng ắc quy - cấm lửa”.
91.4. Phòng ắc quy phải được thông gió để phòng ngừa bị ngộ độc hoặc cháy nổ do khí phát sinh từ hệ thống ắc quy.
92. Làm việc an toàn với thiết bị GIS
92.1. Trường hợp vận hành bình thường, mọi thao tác phải thực hiện bằng điều khiển từ xa thông qua giao diện người máy (HMI) hoặc hệ thống giám sát điều khiển và thu thập dữ liệu (SCADA). Thao tác tại chỗ chỉ được phép thực hiện khi thiết bị cách điện kín (GIS) không có điện.
92.2. Phải kiểm tra áp lực khí SF6, tình trạng rò SF6 trong quá trình vận hành hoặc sửa chữa. Khi phát hiện rò rỉ phải có biện pháp ngăn chặn và xử lý.
92.3. Khi cách ly thiết bị theo từng phân đoạn, tại mỗi điểm cách ly đều phải khóa và treo biển cảnh báo.
92.4. Xác định GIS đã được cách ly phải thông qua chỉ thị cơ khí tại chỗ của thiết bị đóng cắt, thông số điện áp của thiết bị.
93. Cường độ điện trường trong trạm điện có điện áp từ 220 kV trở lên
93.1. Cường độ điện trường tại khu vực có người thường xuyên làm việc phải đảm bảo yêu cầu không được vượt quá 5 kV/m.
93.2. Trường hợp cường độ điện trường lớn hơn quy định tại điểm 93.1 thì phải áp dụng quy định về thời gian cho phép làm việc trong một ngày đêm như sau:
93.2.1. Khi người lao động không sử dụng thiết bị phòng tránh tác động của điện trường, thời gian làm việc tại nơi có điện trường được quy định trong bảng sau:
Bảng 1.10: Thời gian cho phép làm việc theo cường độ điện trường
Cường độ điện trường E (kV/m)
< 5
5
8
10
12
15
18
20
20 < E < 25
≥25
Thời gian cho phép làm việc trong một ngày đêm (phút)
Không hạn chế
480
255
180
130
80
48
30
10
0
Cường độ điện trường có trị số khác trong bảng thì tính thời gian cho phép làm việc bằng (50/E -2) giờ.
93.2.2. Khi người lao động sử dụng thiết bị phòng tránh tác động của điện trường thì thời gian làm việc được thực hiện theo hướng dẫn của nhà chế tạo thiết bị.
93.3. Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu trạm điện có trách nhiệm thực hiện đo, vẽ bản đồ cường độ điện trường như sau:
93.3.1. Đo, vẽ bản đồ cường độ điện trường trên toàn bộ diện tích mặt bằng trạm điện và niêm yết tại phòng điều khiển trung tâm của trạm.
93.3.2. Việc đo, kiểm tra trị số cường độ điện trường cần được thực hiện trong thời hạn 3 tháng kể từ khi đưa công trình vào vận hành và được cập nhật khi có sự thay đổi ở phần mang điện từ 220 kV trở lên như sau:
93.3.2.1. Thay đổi phạm vi bố trí trang thiết bị.
93.3.2.2. Thay đổi khoảng cách giữa các vật mang điện.
93.3.2.3. Giảm khoảng cách từ vật mang điện đến mặt đất.
93.3.3. Bản đồ cường độ điện trường phải có màu sắc khác nhau để phân biệt được trị số cường độ điện trường tại vị trí công tác. Cụ thể theo bảng sau:
Bảng 1.11: Bảng màu phân biệt trị số cường độ điện trường
Cường độ điện trường E (kV/m)
E< 5
5≤ E<8
8≤ E<10
10≤ E<18
18≤E<20
20≤ E< 25
E≥25
Màu sắc
Xanh
Xanh lam
Xanh dương
Vàng
Cam
Đỏ
Tím
Green
Blue
Light blue
Yellow
Orange
Red
Purple
IV.V. An toàn khi làm việc trên cao
94. Kiểm tra trước khi trèo lên giá đỡ
94.1. Trước khi trèo lên giá đỡ, cột, nhân viên đơn vị công tác phải kiểm tra sơ bộ:
94.1.1. Tình trạng của bệ đỡ, giá đỡ, cột.
94.1.2. Vị trí của giá đỡ và đường trèo lên an toàn, kết cấu hoặc dây dẫn trên cột.
94.1.3. Xác định các trang thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân cần thiết.
94.2. Trường hợp cần trèo lên cột có độ vững không đủ, phải có biện pháp gia cố thích hợp để đảm bảo an toàn trước khi thực hiện công việc.
94.3. Người chỉ huy trực tiếp phải ra lệnh dừng công việc nếu phát hiện thấy có dấu hiệu đe dọa đến an toàn đối với người và thiết bị.
95. Kiểm tra cắt điện và rò điện
Khi trèo lên cột điện, thiết bị điện, nhân viên đơn vị công tác phải kiểm tra không còn điện, rò điện.
96. Sử dụng các thiết bị leo trèo
Khi làm việc ở vị trí có độ cao hoặc độ sâu trên 02 m so với mặt đất, nhân viên đơn vị công tác phải dùng các phương tiện lên xuống phù hợp.
97. Ngăn ngừa bị ngã
Khi làm việc trên cao, nhân viên đơn vị công tác phải sử dụng dây đeo an toàn. Dây đeo an toàn phải neo (móc) vào vị trí cố định, chắc chắn.
98. Ngăn ngừa vật liệu, dụng cụ rơi từ trên cao
Khi sử dụng vật liệu, dụng cụ ở trên cao và khi đưa vật liệu dụng cụ lên hoặc xuống, người thực hiện phải có biện pháp thích hợp để không làm rơi vật liệu, dụng cụ đó.
IV.VI. An toàn khi thí nghiệm, thử nghiệm, kiểm định trang thiết bị, dụng cụ điện
99. Rào chắn, khoảng cách an toàn và nối đất
99.1. Nơi có điện trên 01 kV trong trạm thử nghiệm hoặc phòng thí nghiệm phải được cách ly bằng rào chắn.
99.2. Khoảng cách từ phần dẫn điện của thiết bị thử nghiệm đến rào chắn cố định có nối đất không được nhỏ hơn khoảng cách được quy định dưới đây:
99.2.1 Đối với điện áp xung (trị số biên độ).
Bảng 1.12: Khoảng cách từ phần dẫn điện của thiết bị thử nghiệm đến rào chắn cố định có nối đất đối với điện áp xung
Điện áp (kV)
Khoảng cách (m)
Trên 01 đến 100
0,5
Trên 100 đến 150
0,75
Trên 150 đến 400
1,0
Trên 400 đến 500
1,5
Trên 500 đến 1000
2,5
Trên 1000 đến 1500
4,0
Trên 1500 đến 2000
5,0
Trên 2000 đến 2500
6,0
99.2.2. Đối với điện áp tần số công nghiệp, điện áp hiệu dụng và điện một chiều.
Bảng 1.13: Khoảng cách từ phần dẫn điện của thiết bị thử nghiệm đến rào chắn cố định có nối đất đối với điện áp tần số công nghiệp, điện áp hiệu dụng và điện một chiều
Cấp điện áp (kV)
Khoảng cách (m)
Trên 01 đến 6
0,1
Trên 6 đến 10
0,2
Trên 10 đến 20
0,3
Trên 20 đến 50
0,5
Trên 50 đến 100
1,0
Trên 100 đến 250
1,5
Trên 250 đến 400
2,5
Trên 400 đến 800
4,0
Khoảng cách tới rào chắn tạm thời phải gấp hai lần trị số nêu trên.
99.3. Rào chắn cố định phải có chiều cao không nhỏ hơn 1,7 m; rào chắn tạm thời có chiều cao không nhỏ hơn 1,2 m. Kết cấu của rào chắn phải đảm bảo người không thể vô ý chạm phải phần có điện.
99.4. Cửa của rào chắn phải mở về phía ngoài hoặc đẩy sang bên cạnh. Khóa cửa phải là loại tự khóa và từ phía bên trong rào chắn có thể mở cửa không cần chìa khóa.
99.5. Có thể không cần khóa rào chắn của nơi thử nghiệm nằm trong trạm thử nghiệm, nếu người không có nhiệm vụ không thể đi tới khu vực này.
99.6. Rào chắn cố định phải có kết cấu sao cho chỉ khi dùng chìa khóa vặn hay dụng cụ đặc biệt thì mới có thể tháo rào chắn được. Chỉ cho phép đi vào phía trong rào chắn để kiểm tra máy biến áp nếu vỏ máy biến áp đó được nối đất và khoảng cách từ tán sứ dưới cùng của các sứ máy biến áp đến phần gần nhất của cơ thể người không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
Bảng 1.14: Khoảng cách từ tán sứ dưới cùng của các sứ máy biến áp đến phần gần nhất của cơ thể người khi có rào chắn cố định
Cấp điện áp (kV)
Khoảng cách (m)
Trên 01 đến 10
1,5
Trên 10 đến 35
2,0
Trên 35 đến 110
2,5
99.7. Máy biến áp dùng thử nghiệm cách điện phải có máy cắt tự động cắt điện khi cách điện bị chọc thủng và phải có điện trở để hạn chế dòng điện ngắn mạch.
99.8. Tụ điện và máy biến điện đo lường dùng trong sơ đồ thử nghiệm đặt ở ngoài mặt bằng thử nghiệm đều phải có rào chắn.
99.9. Phải nối đất: Các khung, vỏ, thân của các đối tượng cần thử nghiệm và thiết bị thử nghiệm, bàn thử nghiệm di động, khí cụ điện xách tay, rào chắn bằng kim loại, dụng cụ đo lường có vỏ kim loại. Nếu vỏ kim loại của dụng cụ đo không thể nối đất do điều kiện nào đó thì phải có rào chắn.
99.10. Trong sơ đồ máy phát xung và máy phát nối tầng điện một chiều phải đặt thiết bị tự động nối đất tất cả các tụ điện khi cắt điện khỏi các bộ nắn điện.
99.11. Thiết bị có điện dung lớn nếu không tham gia vào sơ đồ thử nghiệm nhưng đặt trong mặt bằng thử nghiệm, phải được nối tắt và nối đất.
99.12. Khi thử nghiệm sản phẩm có điện dung lớn như tụ điện, cáp, mặt bằng thử nghiệm phải có thiết bị nối tắt và chập mạch sản phẩm cần thử với đất.
99.13. Khi kết thúc thử nghiệm, các tụ điện được đấu vào sơ đồ thử nghiệm phải được phóng điện và nối đất. Khi các tụ điện đấu nối tiếp phải phóng điện từng tụ điện. Phải phóng điện cho đến khi hết tia lửa.
100. Kiểm tra định kỳ thiết bị, dụng cụ thí nghiệm
Đơn vị quản lý vận hành trạm thử nghiệm, phòng thí nghiệm phải thực hiện kiểm tra định kỳ các trang thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm là thiết bị đo phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định. Các trang thiết bị không đạt yêu cầu sau kiểm định, hiệu chuẩn không được sử dụng.
101. Khẳng định mạch kiểm tra
101.1. Trước khi bắt đầu thí nghiệm, mạch thí nghiệm kết nối các dụng cụ thí nghiệm phải được kiểm tra khẳng định tính chính xác của sơ đồ thí nghiệm.
101.2. Chỉ được đặt và tháo các đối tượng cần thử nghiệm khi Người chỉ huy trực tiếp cho phép.
101.3. Trước khi đấu sơ đồ thử nghiệm phải kiểm tra để ngăn ngừa, cách ly các phía của máy biến áp.
102. Thí nghiệm phóng điện
Trước khi thực hiện thí nghiệm có phóng điện, hoặc các thử nghiệm hay thí nghiệm khác có nguy cơ rủi ro, nhân viên phải thực hiện các biện pháp sau:
102.1. Phải chắc chắn không có người trong vùng nguy hiểm.
102.2. Phải chắc chắn không có người không có nhiệm vụ trong vùng làm việc.
102.3. Đặt tín hiệu cảnh báo và khóa hàng rào để ngăn chặn người không có nhiệm vụ xâm nhập vào khu vực thí nghiệm.
103. Tụ đấu mạch
103.1. Mạch cung cấp cho tụ đấu mạch phải có khí cụ đóng cắt, có chỗ hở mạch nhìn thấy được và đặt ở mạch sơ cấp của máy biến áp thử nghiệm.
103.2. Chỉ được đặt và tháo đối tượng cần thử khi Người chỉ huy trực tiếp cho phép và sau khi đã cắt điện vào tụ đấu mạch.
104. Thử nghiệm độ bền cơ vật cách điện
Khi thử nghiệm độ bền cơ của vật cách điện (bằng gốm, thủy tinh, nhựa tổng hợp...) cấm người đứng ở gần nơi thử nghiệm. Phải có biện pháp đề phòng tai nạn cho nhân viên đơn vị công tác do các mảnh vụn bắn ra.
105. Đề phòng điện áp thử nghiệm
105.1. Để đề phòng điện áp thử ảnh hưởng điện áp công tác, phải đảm bảo khoảng cách giữa hai phần có điện áp đó như sau:
Bảng 1.15: Khoảng cách giữa hai phần có điện áp để đề phòng điện áp thử nghiệm
Điện áp định mức của thiết bị (kV)
Đến
10
15
20
35
Khoảng cách nhỏ nhất (m)
0,15
0,20
0,25
0,50
Khoảng cách nhỏ nhất đối với điện áp thử trên 35 kV chưa có, cho phép tạm thời áp dụng các tiêu chuẩn Quốc tế phù hợp.
105.2. Khi sử dụng xe thí nghiệm lưu động hoặc máy thử cố định, phải tuân theo các điều kiện sau đây:
105.2.1. Máy thử phải được chia thành hai phần rõ ràng, một phần đặt các thiết bị hạ áp, có chỗ đứng cho người thao tác, còn phần kia đặt tất cả các thiết bị và dây dẫn điện trên 01 kV.
105.2.2. Các thiết bị điện trên 01 kV phải được rào chắn cẩn thận để tránh người đến gần.
105.2.3. Cửa của các thiết bị điện trên 01 kV phải có khóa liên động dùng tiếp điểm điện để khi mở cửa thì điện trên 01 kV được cắt ra và có đèn báo khi phần thiết bị này có điện.
105.2.4. Mọi thiết bị điện hạ áp phải bố trí sao cho việc thao tác và kiểm tra được thuận tiện.
IV.VII. An toàn khi làm việc ở các vị trí có nguy cơ mất an toàn cho cộng đồng
106. Đặt rào chắn
Đơn vị công tác phải thực hiện các biện pháp thích hợp như đặt rào chắn nếu thấy cần thiết quanh vùng làm việc sao cho người không có nhiệm vụ không đi vào đó gây tai nạn và tự gây thương tích. Đặc biệt trong trường hợp làm việc với đường cáp điện ngầm, đơn vị công tác phải thực hiện các biện pháp nhằm tránh cho người có thể bị rơi xuống hố.
107. Tín hiệu cảnh báo
Đơn vị công tác phải đặt tín hiệu cảnh báo trước khi làm việc nhằm đảm bảo an toàn cho cộng đồng.
108. Làm việc tại đường giao thông
108.1. Khi sử dụng đường giao thông cho các công việc như xây dựng và sửa chữa, đơn vị công tác có thể hạn chế sự qua lại của phương tiện giao thông, người đi bộ nhằm giữ an toàn cho cộng đồng.
108.2. Khi hạn chế các phương tiện tham gia giao thông, phải thực hiện đầy đủ quy định của các cơ quan chức năng liên quan và phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
108.2.1. Phải đặt tín hiệu cảnh báo và bố trí người hướng dẫn nhằm tránh nguy hiểm cho cộng đồng.
108.2.2. Chiều rộng của đường để các phương tiện giao thông đi qua phải đảm bảo quy định của cơ quan quản lý đường bộ.
108.3. Khi hạn chế đi lại của người đi bộ, để đảm bảo việc qua lại an toàn, phải thực hiện căng dây, lắp đặt rào chắn tạm thời và có biển chỉ dẫn cụ thể.
108.4. Khi công việc được thực hiện ở gần đường sắt, đường bộ, đường thủy, hoặc tại vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện với các đường giao thông nói trên, đơn vị công tác phải liên hệ với cơ quan có liên quan và yêu cầu cơ quan này bố trí người hỗ trợ trong khi làm việc để bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông, nếu thấy cần thiết.
IV.VIII. An toàn khi làm việc với xe máy chuyên dùng phục vụ công tác vận hành, sửa chữa đường dây, thiết bị điện
109. Vận hành
109.1. Chỉ những người đã được đào tạo kỹ năng đầy đủ và có chứng chỉ liên quan theo quy định của pháp luật mới được vận hành xe máy chuyên dùng.
109.2. Người vận hành phải kiểm tra xe máy chuyên dùng trước khi xuất phát.
110. Quy định vận tốc di chuyển
Khi di chuyển trong khu vực trạm điện, vận tốc di chuyển của các loại xe máy chuyên dùng không được quá 10 km/h.
111. Khoảng cách tối thiểu
Khi di chuyển trong khu vực trạm điện, khoảng cách nhỏ nhất từ bất kỳ bộ phận nào của xe máy chuyên dùng đến phần có điện không nhỏ hơn quy định ở bảng sau:
Bảng 1.16: Khoảng cách tối thiểu từ bất kỳ bộ phận nào của xe đến phần có điện
Cấp điện áp (kV)
Khoảng cách (m)
Trên 01 đến 35
1,0
110
1,5
220
2,5
500
4,5
112. Nối đất xe
Khi làm việc có cắt điện một phần hoặc không cắt điện ở gần nơi có điện, bệ xe cần cẩu, xe thang và xe nâng di động phải được nối đất.
113. Xử lý sự cố xe
113.1. Khi có hiện tượng phóng điện vào xe, cấm người chạm vào xe, rời khỏi xe hoặc bước lên xe trước khi cắt nguồn điện gây phóng điện.
113.2. Nếu xe bị cháy khi chưa kịp cắt điện, người lái xe phải nhảy ra khỏi xe và di chuyển để tránh điện áp bước.
114. Kiểm tra định kỳ
Xe máy chuyên dùng phải được kiểm tra định kỳ.
115. Cấm vận hành
Cấm vận hành xe cần cẩu, xe thang và xe nâng trong trường hợp có gió mạnh từ cấp 5 trở lên.
116. Quy trình vận hành xe
Mỗi xe phải có quy trình hướng dẫn vận hành, xử lý sự cố và được phổ biến để thực hiện công việc. Đơn vị sử dụng xe quy định công tác an toàn cho nhân viên và Người chỉ huy trực tiếp.
IV.IX. Các công việc khác
117. Chặt tỉa cây gần công trình điện lực
117.1. Cây có nguy cơ gây mất an toàn về điện phải có biện pháp xử lý (chặt, tỉa, di dời,...) để đảm bảo an toàn.
117.2. Trước khi xử lý phải kiểm tra, áp dụng biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho người tham gia thực hiện công việc, công trình điện lực và cộng đồng.
117.2.1. Khi chặt cây phải chặt cành mục, cây mục trước, khi cây sắp đổ, cành sắp gãy phải báo cho người xung quanh biết.
117.2.2. Khi sử dụng dụng cụ để chặt cây phải dùng dây để buộc chuôi dụng cụ (dao, cưa,...) với cổ tay tránh rơi vào người khác. Dây an toàn phải được mắc, quàng vào cành cây hoặc thân cây chắc chắn.
117.2.3. Trường hợp sử dụng cưa máy để cưa cây, cắt cây thì người thực hiện phải có biện pháp tránh cưa rơi xuống đất gây nguy hiểm cho người bên dưới.
117.2.4. Để tránh cây khỏi đổ vào đường dây phải dùng dây thừng buộc và kéo về phía đối diện với đường dây.
117.2.5. Phải cắt điện đường dây khi chặt cây, chặt cành có khả năng đổ, rơi vào đường dây. Nếu không cắt điện thì phải có biện pháp để hạ cây, cành an toàn.
117.2.6. Cấm chặt cây khi có gió cấp 4 trở lên. Cấm cưa cây sẵn hàng loạt rồi làm đổ cây bằng cách cho cây này làm đổ cây kia. Cấm đứng ở phía cây đỗ và phía đối diện.
117.2.7. Khi cẩu kéo, di dời cây sau khi chặt tỉa phải đảm bảo khoảng cách an toàn điện, tránh va chạm, gây sự cố, tai nạn phóng điện
118. Làm việc với thiết bị điện, đường dây điện trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
118.1. Xác định đúng thiết bị điện, đường dây điện sẽ làm việc.
118.2. Xác định các yếu tố nguy hiểm của hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (nếu có).
118.3. Đảm bảo an toàn cho công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
119. Khi nâng, hạ tải trọng
Thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với thiết bị nâng và quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động hiện hành.
120. Vận chuyển vật siêu trường, siêu trọng
Khi vận chuyển vật siêu trường, siêu trọng phải sử dụng các biện pháp phù hợp bảo đảm an toàn điện và không trái với các quy định hiện hành.
121. Ngăn ngừa mất khả năng làm việc do công cụ gây rung
Công cụ khi làm việc gây rung, như cưa xích, đầm... phải áp dụng các biện pháp an toàn phù hợp.
122. Làm việc với điện mặt trời, điện gió, hệ thống truyền tải điện một chiều, trạm biến áp ngầm, trạm biến áp trong nhà cao tầng, trạm biến áp di động, trạm biến áp ngoài khơi, bộ lưu trữ điện
122.1. Làm việc với tấm quang điện
122.1.1. Khi di chuyển thiết bị, dụng cụ vệ sinh cần chú ý không để va quẹt vào các dãy tấm quang điện và các thiết bị điện khác.
122.1.2. Công nhân vệ sinh phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân: mũ bảo hộ, giày bảo hộ, găng tay, mắt kính, phương tiện chống ngã cao.
122.1.3. Không đứng trực tiếp trên các tấm quang điện.
122.1.4. Không sử dụng các dụng cụ sắc nhọn như dao, kéo, lưỡi thép để tác động làm xước tấm quang điện.
122.1.5. Phải có dụng cụ che chắn các thiết bị điện khác. Không để nước phun trực tiếp vào các thiết bị điện.
122.1.6. Sử dụng và bảo quản cẩn thận các hóa chất.
122.1.7. Không sử dụng bột mài mòn, chất tẩy rửa mài mòn, chất tẩy rửa đánh bóng, natri hydroxit, benzen, chất làm loãng nitro, axit hoặc kiềm và các chất hóa học gây phản ứng khác.
122.1.8. Hạn chế thực hiện công việc trên tấm quang điện trong thời gian từ 9 giờ đến 16 giờ nếu không cần thiết, trừ trường hợp sử dụng người máy.
122.1.9. Tấm quang điện bị hỏng phải được thu gom, lưu trữ, quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
122.2. Làm việc với công trình điện gió
122.2.1. Người làm việc với công trình điện gió phải được đào tạo, huấn luyện về kỹ năng sơ cấp cứu, tình huống khẩn cấp, làm việc trên cao, phòng cháy chữa cháy, sinh tồn trên biển (đối với điện gió trên biển); kỹ năng làm việc an toàn phù hợp với thiết bị, quy trình, công nghệ được trang bị.
122.2.2. Người làm việc với công trình điện gió phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, mũ bảo hộ, giày bảo hộ, găng tay, mắt kính, phương tiện chống ngã cao.
122.2.3. Người thực hiện công việc trên tuabin và dưới mặt đất phải được trang bị hệ thống thông tin liên lạc.
122.2.4. Trang bị biển báo, tín hiệu cảnh báo an toàn để bảo đảm an toàn cho người làm việc và cộng đồng.
122.2.5. Trong quá trình lắp đặt hoặc sửa chữa phải sử dụng trang bị thiết bị nâng phù hợp.
122.2.6. Hệ thống an toàn phải tự động kích hoạt để đưa cánh quạt trở lại đúng vị trí an toàn trong tình huống nguy hiểm.
122.2.7. Cấm làm việc bên ngoài trên tuabin gió khi gió mạnh từ cấp 8 trở lên.
122.3. Đối với hệ thống truyền tải điện một chiều, trạm biến áp ngầm, trạm biến áp trong nhà cao tầng, trạm biến áp di động, trạm biến áp ngoài khơi, bộ lưu trữ điện chưa có quy định hiện hành của Việt Nam thì áp dụng theo quy định của nhà chế tạo và tiêu chuẩn quốc tế phù hợp.
123. Làm việc với trạm biến áp không người trực
123.1. Có các biện pháp để ngăn chặn những người không có nhiệm vụ vào trạm.
123.2. Có quy trình quản lý vận hành, phối hợp giữa các đơn vị.
123.3. Phải đảm bảo các điều kiện về điều khiển xa, giám sát từ xa theo quy định hiện hành.
123.4. Khi có đơn vị công tác làm việc tại trạm phải thực hiện như đối với trạm biến áp có người trực.
124. Vệ sinh cách điện khi đang vận hành
124.1. Chất lượng nước, áp lực nước phải đảm bảo theo quy trình. Nghiêm cấm sử dụng nước chưa đạt tiêu chuẩn về cách điện để vệ sinh cách điện hotline.
124.2. Chỉ được phép thực hiện công việc trong điều kiện thời tiết bình thường; cấm thực hiện công việc khi có gió cấp 4 trở lên, khi có mưa phùn, mưa giông, sấm sét, sương mù hoặc độ ẩm không khí không đảm bảo an toàn theo quy trình.
124.3. Khi đang công tác mà nhận thấy có khả năng mưa giông, sấm sét thì phải dừng ngay công việc và rút khỏi hiện trường.
125. Làm việc với đường dây đang có điện
125.1. Đối với điện áp trên 01 kV đến 35 kV:
125.1.1. Người làm công việc phải được đào tạo, sát hạch và cấp chứng nhận hoặc chứng chỉ thích hợp.
125.1.2. Cấm thực hiện công tác khi trời mưa hoặc khi thời tiết ẩm ướt hoặc có sương mù hoặc có giông sét hoặc có gió từ cấp 5 trở lên; khi trời tối, nơi làm việc không đủ ánh sáng.
125.1.3. Sử dụng đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, dụng cụ cách điện và phương tiện chuyên dùng có cách điện phù hợp khi làm việc.
125.1.4. Thực hiện khóa các thiết bị tự động đóng lại trước khi tiến hành công việc.
125.2. Đối với cấp điện áp 110 kV:
125.3. Người làm công việc phải được đào tạo, huấn luyện phù hợp với thiết bị, quy trình, công nghệ được trang bị; được kiểm tra đạt tiêu chuẩn về mặt lý thuyết, thực hành phương pháp thi công, sửa chữa, bảo trì lưới điện đang có điện.
125.3.1. Tất cả công tác thi công sửa chữa, bảo trì đường dây đang có điện đều phải được khảo sát, lập phương án thi công, đăng ký công tác với đơn vị quản lý vận hành và phải được cấp phiếu công tác.
125.3.2. Trước khi bắt đầu công việc phải thực hiện khóa các thiết bị tự động đóng lại và không được đóng lại bằng tay.
125.3.3. Không mang theo đồ trang sức, vật dụng cá nhân bằng kim loại khi làm việc.
125.3.4. Tổ chức kiểm tra sức khỏe (thân nhiệt, huyết áp, thị lực, thính lực) cho nhân viên đơn vị công tác tại hiện trường trước khi tiến hành công việc.
125.3.5. Trong một thời điểm, nhân viên đơn vị công tác chỉ được phép làm việc trên 01 pha.
125.3.6. Không được làm việc vượt quá tải trọng làm việc (tải trọng cơ) và vượt quá điện áp làm việc của thiết bị, dụng cụ thi công.
125.3.7. Không thực hiện công tác khi:
125.3.7.1. Trời tối hoặc ban đêm; nơi làm việc không đủ ánh sáng (tại vị trí làm việc nhân viên đơn vị công tác phải nhìn rõ phần có điện gần nhất).
125.3.7.2. Điều kiện làm việc không an toàn hoặc không đủ nhân lực hoặc không có Người chỉ huy trực tiếp, Người giám sát an toàn điện hoặc phương tiện bảo vệ cá nhân, trang thiết bị an toàn, dụng cụ thi công không đầy đủ, không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy trình công nghệ.
126. Làm việc tại không gian hạn chế
Thực hiện theo QCVN 34:2018/BLĐTBXH về an toàn lao động khi làm việc trong không gian hạn chế ban hành theo Thông tư số 29/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các văn bản sửa đổi, thay thế (nếu có).
127. Làm việc với thiết bị cầm tay
127.1. Người sử dụng phải được đào tạo, hướng dẫn để phòng ngừa các mối nguy khi sử dụng thiết bị cầm tay như: Chấn thương về cơ khí, bỏng, điện giật, khí bụi có hại cho sức khỏe.
127.2. Yêu cầu bảo quản, sử dụng thiết bị cầm tay theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
127.3. Kiểm tra an toàn thiết bị trước khi sử dụng.
127.4. Khi sử dụng thiết bị cầm tay nghiêm cấm các trường hợp sau:
127.4.1. Dùng tay cầm vào đầu công tác, đầu cắt của nó khi thiết bị đang làm việc;
127.4.2. Lắp hay tháo đầu công tác khi chưa ngừng hoàn toàn chuyển động quay, khi thiết bị chưa được ngắt khỏi nguồn điện hoặc nguồn năng lượng khác;
127.4.3. Dùng tay thu dọn phoi ở vùng dưới đầu mũi khoan đang quay;
127.4.4. Sử dụng thiết bị cầm tay đang hoạt động khi di chuyển trên thang di động;
127.4.5. Đấu điện vào lưới bằng cách xoắn dây (không dùng phích cắm);
127.4.6. Làm việc ngoài trời dưới mưa;
127.4.7. Để dây dẫn điện tiếp xúc trực tiếp với bề mặt nóng, ẩm hay dính dầu;
127.4.8. Vận hành thiết bị cầm tay khi thiếu các thiết bị bảo vệ.
127.5. Kết thúc công việc phải cất thiết bị cầm tay vào nơi quy định.
Last updated